Đặt vấn đề
Hiện nay, công bố khoa học trên các tạp chí, diễn đàn học thuật quốc tế uy tín trên thế giới và Việt Nam được xem là điều kiện cần thiết và tiêu chí bắt buộc, quan trọng để đánh giá chất lượng đào tạo của mỗi trường đại học, đồng thời là điều kiện để giúp mỗi giảng viên (GV), nghiên cứu viên nâng cao uy tín và năng lực nghiên cứu trong cộng đồng học thuật. Để góp phần nâng cao chất lượng công bố khoa học và năng lực nghiên cứu của đội ngũ cán bộ nghiên cứu, GV trong nhà trường, ngoài việc mỗi GV cần tự chủ động trang bị các kỹ năng cần thiết đối với quá trình công bố khoa học, còn đòi hỏi sự hỗ trợ từ phía nhà trường, các tổ chức liên quan cũng có những biện pháp tác động thích hợp. Trong đó, thư viện đại học (TVĐH) là một bộ phận giữ vai trò hỗ trợ quá trình công bố khoa học của GV.
1. Vai trò của thư viện đại học trong quá trình hỗ trợ công bố khoa học của giảng viên đại học
Có thể thấy, để công bố một bài báo khoa học trên các tạp chí, tập san chuyên ngành trong nước và quốc tế uy tín, mỗi GV phải hiểu rõ và vận dụng được các quy định, yêu cầu khi trình bày một bài báo khoa học (ý tưởng, văn phong diễn đạt, cấu trúc bài báo, lựa chọn tài liệu tham khảo v.v...); có khả năng vận dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học, xử lý, trình bày kết quả nghiên cứu và viết một bài báo khoa học hoàn chỉnh; hiểu được cách thức chọn lọc các tạp chí và cách thức công bố trên các tạp chí khoa học uy tín. Ở mỗi giai đoạn khác nhau, đòi hỏi GV phải thực hiện những công việc nhất định. Chẳng hạn, ở giai đoạn hình thành ý tưởng, GV cần có sự học hỏi, tích luỹ kinh nghiệm, tri thức từ thực tiễn như tham dự các hoạt động học thuật (hội thảo, toạ đàm, trải nghiệm thực tế, giảng dạy...). Ở giai đoạn thực hiện nghiên cứu, GV cần nhiều kỹ năng liên quan đến trình bày ý tưởng, xử lý dữ liệu nghiên cứu, trình bày kết quả nghiên cứu... và giai đoạn công bố kết quả nghiên cứu trên các tạp chí, tập san khoa học uy tín [2].
Trong các trường đại học, vai trò của TVĐH gắn liền với quá trình hỗ trợ nghiên cứu của GV. Thư viện có 3 vai trò lớn trong quá trình hỗ trợ công bố khoa học của GV.
Thứ nhất, TVĐH có vai trò là nơi cung cấp thông tin hỗ trợ GV thực hiện nghiên cứu và công bố khoa học. Ở giai đoạn hình thành ý tưởng và bắt đầu thực hiện nghiên cứu, GV có thể tìm kiếm thông tin từ các nguồn khác nhau, trong đó TVĐH là một trong những nguồn thông tin phù hợp với nhu cầu phát triển ý tưởng nghiên cứu của GV. Đồng thời, từ những thông tin sẵn có, GV có thể xây dựng và dự đoán được định hướng phát triển của khoa học, phát triển lý thuyết mới trên nền tảng những tri thức đã có. Tương tự, GV có thể xác định được hướng nghiên cứu mới trong lĩnh vực nghiên cứu của bản thân. Để hỗ trợ GV, TVĐH có thể xây dựng, cung cấp các nguồn lực thông tin theo lĩnh vực chuyên môn mà GV đang thực hiện qua những sản phẩm, dịch vụ đặc thù.
Thứ hai, TVĐH hỗ trợ xử lý dữ liệu nghiên cứu và quản lý dữ liệu nghiên cứu của GV. Vai trò này của TVĐH thể hiện qua việc thư viện cung cấp các dịch vụ xử lý dữ liệu nghiên cứu. Trong khả năng hạn chế, thư viện phối hợp với các cá nhân, đơn vị có khả năng xử lý dữ liệu nghiên cứu để giúp GV hoàn thiện sản phẩm báo cáo khoa học. Sau đó, TVĐH cần có nhiệm vụ hỗ trợ GV lưu trữ dữ liệu nghiên cứu khi GV thực hiện bài báo, lưu trữ và quản lý thông tin dưới dạng nhật ký tìm kiếm và sử dụng của GV, đặc biệt, hỗ trợ quản lý dữ liệu của từng cá nhân như lý lịch khoa học, xây dựng hồ sơ khoa học đối với từng GV có nhu cầu.
Thứ ba, vai trò là cầu nối trong phổ biến công bố khoa học. TVĐH giúp GV phổ biến, chia sẻ các công bố khoa học đến người sử dụng. Việc lựa chọn tạp chí để công bố bài viết của GV được xem là giai đoạn quan trọng, giúp GV có thể xuất bản được bài báo của mình và chia sẻ đến cộng đồng học thuật. TVĐH có thể cung cấp danh mục các tạp chí, tập san chuyên ngành phù hợp, các nhà xuất bản uy tín đến GV. Đồng thời, khi bài báo khoa học được công bố, thư viện lưu trữ và giúp GV chia sẻ nhanh chóng được những sản phẩm khoa học của mình đến rộng rãi đồng nghiệp, người học, đảm bảo các vấn đề liên quan đến bản quyền, sở hữu trí tuệ cũng như mở rộng sự kết nối của GV với cộng đồng khoa học trong và ngoài nhà trường.
Như vậy, đối với quá trình hỗ trợ công bố khoa học của GV, TVĐH giữ các vai trò khác nhau. Tuy nhiên, trong thực tiễn hoạt động của TVĐH hiện nay tại các trường đại học, vai trò của thư viện chưa thực sự hỗ trợ tích cực đến quá trình công bố khoa học của GV.
2. Thực tiễn hoạt động hỗ trợ công bố khoa học đối với giảng viên các trường đại học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Căn cứ vào kết quả khảo sát từ các TVĐH tại thành phố Hồ Chí Minh, các trường đều chưa thực sự chú trọng đến việc hỗ trợ hoạt động nghiên cứu của GV, đặc biệt là quá trình hỗ trợ GV thực hiện nghiên cứu và quản lý dữ liệu nghiên cứu.
Hiện nay, hầu hết các trường đại học đều giao nhiệm vụ quản lý dữ liệu nghiên cứu đối với các đơn vị về quản lý khoa học, nghiên cứu khoa học. Chẳng hạn, ngoài các nhiệm vụ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học của trường, các phòng quản lý khoa học còn có các nhiệm vụ đối với đội ngũ GV đó là nâng cao năng lực nghiên cứu của GV; xây dựng các chương trình khoa học trong lĩnh vực đào tạo, thành lập và phát huy vai trò của các nhóm nghiên cứu trong các lĩnh vực thế mạnh của nhà trường, tạo mối liên kết, quan hệ hợp tác với các trường đại học, viện nghiên cứu trong nước và quốc tế, có chính sách khen thưởng đối với những GV có công bố khoa học chất lượng và một số nhiệm vụ khác.
Trong khi đó, hoạt động công bố khoa học đòi hỏi GV phải có những kỹ năng tìm kiếm, sử dụng thông tin phù hợp cũng như có sự hỗ trợ cần thiết từ phía TVĐH, đặc biệt là từ khi GV bắt đầu hình thành ý tưởng cho đến lúc tìm kiếm tạp chí để công bố bài viết của mình.
Kết quả khảo sát và phân tích hiện trạng hỗ trợ công bố khoa học của TVĐH đối với GV được thể hiện qua một số dịch vụ như cung cấp danh mục tài liệu là luận văn, luận án, danh mục đề tài nghiên cứu khoa học nhằm giúp GV xác định được các hướng nghiên cứu đã được thực hiện trước đó, cung cấp các cơ sở dữ liệu thuộc các lĩnh vực nghiên cứu khác nhau, dịch vụ hỗ trợ GV tìm kiếm và sử dụng thông tin, tra cứu thông tin... Trong khi đó, trong số 6 TVĐH ở thành phố Hồ Chí Minh được khảo sát cho thấy, hầu như không có sản phẩm, dịch vụ nào hỗ trợ trực tiếp đến quá trình GV công bố khoa học. Chẳng hạn, thư viện chưa chú trọng cung cấp các dịch vụ như chỉnh sửa bài viết, chuyển ngữ bài viết sang ngôn ngữ khác ngoài tiếng Việt, hoặc chưa cung cấp các loại dịch vụ giúp GV tiết kiệm thời gian khi xử lý dữ liệu nghiên cứu.
Kết quả đánh giá của GV về sản phẩm, dịch vụ thư viện - thông tin hiện có trong các trường đại học ở thành phố Hồ Chí Minh ở mức độ tương đối hài lòng. Tuy nhiên, để đáp ứng được mục tiêu công bố khoa học của GV, đồng thời nâng cao chất lượng công bố khoa học của nhà trường, đòi hỏi các TVĐH cần chú trọng đến hoạt động duy trì và phát triển sản phẩm, dịch vụ thư viện - thông tin mang tính đặc trưng, phù hợp hơn với GV khi tham gia nghiên cứu và công bố khoa học [1].
3. Đề xuất một số sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ công bố khoa học của giảng viên tại các trường đại học
Từ kết quả khảo sát về thực tiễn dịch vụ hỗ trợ công bố khoa học của GV cho thấy, các TVĐH cần xây dựng và phát triển các nhóm sản phẩm, dịch vụ mà TVĐH có thể thực hiện nhằm hỗ trợ hoạt động công bố khoa học của GV bao gồm nhóm sản phẩm, dịch vụ thư viện - thông tin cung cấp thông tin; nhóm sản phẩm, dịch vụ thư viện - thông tin hỗ trợ xử lý và quản lý dữ liệu nghiên cứu; nhóm sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ truyền thông khoa học.
Gắn liền với từng giai đoạn khác nhau của quá trình công bố khoa học và tương ứng với 3 vai trò cơ bản của TVĐH trong hỗ trợ GV công bố khoa học, TVĐH cần xây dựng các sản phẩm, dịch vụ thư viện - thông tin hỗ trợ, giúp GV tiết kiệm được thời gian và công sức.
Giai đoạn 1: Sản phẩm, dịch vụ định hướng hình thành ý tưởng nghiên cứu
Bộ sưu tập chuyên đề: Trước khi viết một bài báo khoa học, GV cần có ý tưởng nghiên cứu. Khi đó, thư viện sẽ cung cấp danh mục tài liệu liên quan trực tiếp đến hướng nghiên cứu của GV bao gồm bộ sưu tập chuyên đề theo lĩnh vực nghiên cứu mà GV dự định thực hiện. Các bộ sưu tập này giúp GV xây dựng được dữ liệu về tình hình nghiên cứu của vấn đề, thực hiện viết tổng quan nghiên cứu trong bài báo khoa học, giúp GV nhận diện được lịch sử nghiên cứu về vấn đề cụ thể. Bộ sưu tập này cần được cung cấp đến GV trước khi GV có ý tưởng nghiên cứu.
Về hình thức của dịch vụ, bộ sưu tập có thể là cơ sở dữ liệu toàn văn tạp chí chuyên ngành, khi đó, GV sẽ tìm kiếm trong cơ sở dữ liệu để xác định được hướng nghiên cứu cho bài viết, tránh những nghiên cứu trùng lặp trước đó, đảm bảo tính mới trong khoa học. Ngoài ra, thư viện có thể phối hợp với bộ phận quản lý khoa học của nhà trường cung cấp danh mục các đề tài nghiên cứu khoa học đã được thực hiện trước đó. Sau khi hoàn thiện, thư viện có thể chủ động cung cấp cho GV theo các kênh phổ biến như thông báo tài liệu mới. Trong nghiên cứu khoa học, việc GV xác định ý tưởng nghiên cứu tránh trùng lặp và mang tính kế thừa đòi hỏi GV phải có cách nhìn bao quát về hiện trạng xu hướng nghiên cứu trước đó. Do vậy, các TVĐH có thể hỗ trợ GV bằng cách xây dựng danh mục công bố khoa học theo ngành, lĩnh vực cung cấp thông tin định hướng nghiên cứu dành cho GV, đặc biệt là GV trẻ trong giai đoạn tích luỹ kinh nghiệm và rèn luyện kỹ năng nghiên cứu khoa học.
Dịch vụ phổ biến thông tin có chọn lọc (SDI): Dịch vụ này nhằm cung cấp cho GV thông tin có nội dung và hình thức đã được xác định từ trước một cách chủ động và định kỳ. Dịch vụ này góp phần đáp ứng được nhu cầu tin thường xuyên và ổn định của GV tại các trường đại học, giúp GV xây dựng được ý tưởng nghiên cứu cho bài viết của mình. Sau khi GV hình thành ý tưởng nghiên cứu, họ sẽ trình bày yêu cầu tin với thư viện. Người làm thư viện sẽ trao đổi cụ thể để làm rõ nhu cầu tin và yêu cầu tin của GV, đồng thời tiến hành xây dựng hồ sơ GV bao gồm thông tin của GV, yêu cầu cụ thể về lĩnh vực, vấn đề mà GV quan tâm. Sau đó, người làm thư viện sẽ tìm kiếm thông tin theo yêu cầu của GV và phổ biến thông tin đến họ dưới hình thức văn bản hoặc file điện tử vào thời gian mà GV yêu cầu. Dịch vụ này sẽ được thực hiện dựa trên sự thoả thuận về thời gian, cách thức và kênh cung cấp dịch vụ giữa GV và TVĐH. Kênh phân phối dịch vụ này bao gồm thư điện tử của cá nhân GV, các mạng xã hội như Facebook, Twitter, v.v... cung cấp trực tiếp theo địa chỉ của GV. Đồng thời, GV sẽ có những phản hồi về chất lượng dịch vụ thông qua các kênh trực tiếp hoặc gián tiếp sau khi nhận được thông tin theo yêu cầu.
Giai đoạn 2: Xây dựng sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ xử lý dữ liệu nghiên cứu và quản lý dữ liệu nghiên cứu của giảng viên
Trong giai đoạn này, GV cần thu thập thông tin để viết bài báo khoa học. Do vậy, thư viện cần hướng dẫn GV sử dụng các nguồn lực, sản phẩm, dịch vụ thư viện - thông tin hiện có của mình, chương trình huấn luyện kiến thức thông tin trực tiếp bao gồm hướng dẫn về cách trích dẫn nguồn thông tin, các kỹ thuật tìm kiếm thông tin cơ bản, nâng cao, cách tìm kiếm thông tin hiệu quả từ các nguồn khác nhau như Internet, đồng nghiệp; cách đánh giá các nguồn thông tin, vấn đề đạo đức thông tin trong quá trình tìm kiếm, sử dụng thông tin như trích dẫn nguồn tin đúng quy định, không vi phạm bản quyền. Ngoài ra, thư viện có thể xây dựng các dịch vụ hỗ trợ cho GV như xây dựng ma trận đánh giá nguồn thông tin. Bảng ma trận này được hiểu là sự so sánh, đối chiếu các nguồn tìm thông tin mà GV thường sử dụng cùng với các tiêu chí đánh giá tương ứng. Trên cơ sở đó, GV có thể chọn lọc và quyết định khai thác nguồn thông tin nào phù hợp với từng yêu cầu tin cụ thể, phù hợp với ý tưởng nghiên cứu của bài báo.
Bên cạnh đó, dịch vụ xử lý dữ liệu nghiên cứu hỗ trợ cho GV thông qua việc thư viện hỗ trợ tổng hợp, thu thập tài liệu, cung cấp dữ liệu thứ cấp, xử lý số liệu nghiên cứu, xây dựng danh mục tài liệu tham khảo, trích dẫn v.v... biên dịch tài liệu, hiệu chỉnh bài viết khoa học; hướng dẫn sử dụng các công cụ hỗ trợ trích dẫn như EndNote, Zotero; phối hợp với những GV có kinh nghiệm nghiên cứu khoa học để trình bày các báo cáo khoa học về kỹ năng tìm kiếm thông tin trong nghiên cứu, kỹ năng xử lý dữ liệu... Đồng thời, các thư viện có thể hướng dẫn kỹ năng thu thập và hỗ trợ xử lý dữ liệu nghiên cứu, hướng dẫn kỹ năng tìm kiếm, tổ chức, sắp xếp và lưu trữ tài liệu khi tìm được. Với các dịch vụ này, thư viện có thể giúp GV tiết kiệm được thời gian tìm kiếm, xử lý và lưu trữ tài liệu khi cần thiết. TVĐH có thể liên kết với các tổ chức, thư viện, cơ quan thông tin đã tạo lập sản phẩm trước đó nhằm tăng khả năng của thư viện trong hỗ trợ GV thực hiện nghiên cứu khoa học. Tuỳ theo khả năng, điều kiện cụ thể của từng thư viện, TVĐH cần có một người hoặc đội ngũ nhân sự chịu trách nhiệm chính trong việc phát triển sản phẩm, dịch vụ thư viện - thông tin hỗ trợ nghiên cứu khoa học của GV.
Đặc biệt, sau khi hoàn thiện bài báo, thư viện có thể hỗ trợ GV lưu trữ và quản lý dữ liệu nghiên cứu của GV, xây dựng dịch vụ quản lý hồ sơ nghiên cứu GV, bao gồm quản lý dữ liệu nghiên cứu và hỗ trợ chia sẻ dữ liệu nghiên cứu. Trong đó, dịch vụ quản lý 3 nhóm dữ liệu chính, đó là dữ liệu cá nhân của nhà nghiên cứu là GV gồm thông tin cá nhân, lý lịch khoa học của GV; dữ liệu nghiên cứu gồm định hướng nghiên cứu và các công trình nghiên cứu khoa học mà GV đã thực hiện.
Giai đoạn 3: Cung cấp sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ phổ biến và chia sẻ công bố khoa học
Với giai đoạn sau khi hoàn thiện bài báo khoa học, trước hết, thư viện cần cung cấp cho GV danh mục những tạp chí, tập san chuyên ngành trong nước và quốc tế uy tín. Danh mục này giúp GV tiết kiệm được thời gian khi lựa chọn tạp chí để công bố, góp phần giúp GV xác định được khả năng công bố của từng bài báo dựa trên các tiêu chí, phạm vi chủ đề của từng tạp chí. Việc lựa chọn tạp chí này cũng cần có sự phối hợp với bộ phận quản lý khoa học của nhà trường, đội ngũ GV có kinh nghiệm công bố khoa học, nhằm đảm bảo cung cấp cho GV những danh mục tạp chí chất lượng và uy tín. Đồng thời, với những công bố khoa học cần xuất bản trong các nhà xuất bản, thư viện cần lựa chọn và cung cấp cho GV các danh mục nhà xuất bản phù hợp, hỗ trợ các hoạt động liên quan đến thủ tục hành chính giữa nhà xuất bản và GV. Điều này giúp GV giảm thiểu được thời gian xử lý các vấn đề mang tính chất sự vụ và hành chính.
Ngoài ra, thư viện có thể hỗ trợ GV trong quá trình chia sẻ các dữ liệu nghiên cứu, sản phẩm công bố khoa học đến rộng rãi hoặc theo nhóm người dùng tin khác khi có sự thoả thuận và đồng ý của GV. Bên cạnh đó, người làm thư viện cũng có thể phối hợp với GV để chia sẻ dữ liệu qua các buổi toạ đàm, trao đổi, chia sẻ dữ liệu nghiên cứu khoa học do thư viện tổ chức. Thư viện cần đảm bảo các vấn đề liên quan đến tính bảo mật thông tin cá nhân, sở hữu trí tuệ, bản quyền của GV trong quá trình lưu trữ và chia sẻ dữ liệu nghiên cứu khoa học. Dịch vụ này được phổ biến tập trung chủ yếu đến GV tham gia nghiên cứu khoa học có nhu cầu lưu trữ và chia sẻ dữ liệu nghiên cứu khoa học của cá nhân. Người làm thư viện và GV trực tiếp trao đổi thống nhất về nội dung lưu trữ, cách thức lưu trữ, chia sẻ và mức độ chia sẻ dữ liệu của GV. Dịch vụ được thực hiện và phân phối thường xuyên và định kỳ. TVĐH có thể tính toán chi phí dịch vụ phù hợp theo quy định chung của thư viện và khả năng chi trả của GV.
Nhìn chung, TVĐH có vai trò rất lớn trong việc hỗ trợ hoạt động nghiên cứu khoa học của GV, bao gồm các hoạt động cung cấp thông tin, hỗ trợ tìm kiếm thông tin và quản lý dữ liệu nghiên cứu của GV (dữ liệu nghiên cứu và dữ liệu của GV). Tuỳ thuộc vào điều kiện thực tiễn của từng thư viện, các TVĐH có thể thực hiện các biện pháp phù hợp, đảm bảo hỗ trợ GV thực hiện các hoạt động nghiên cứu một cách hiệu quả.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Hà Phương. Nghiên cứu hành vi thông tin của giảng viên tại các trường đại học ở thành phố Hồ Chí Minh: Luận án tiến sỹ. - H.: Trường Đại học Văn hoá Hà Nội, 2019.
2. C.R. Kothari. Research methodoly: methods and techniques. http://www.modares.ac.ir/uploads /Agr.Oth.Lib.17.pdf. Truy cập ngày 10/8/2019.
3. Getu Degu, Tegbar Yigzaw. Research methodology. University of Gondar. https://www.cartercenter.org/resources/pdfs/health/ephti/library/lecture_notes/health_science_students/ln_research_method_final.pdf. Truy cập ngày 10/8/2019.
4. Nicholas Walliman. Research methods: the basics. London and New York: Routledge, Taylor and Francis Group, 2011.
_________________
ThS. Bùi Hà Phương
Khoa Thư viện - Thông tin học, trường Đại học KHXHNV, Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh
Nguồn: Tạp chí Thư viện Việt Nam. - 2019. - Số 6. - Tr. 16-20.
< Prev | Next > |
---|
- Dịch vụ thông tin cho người khiếm thị dưới góc nhìn văn hoá
- Tầm quan trọng của kỹ năng đọc sách chuyên ngành đối với tân sinh viên
- Đổi mới tính năng - định hướng phát triển của hệ thống thư viện công cộng Hàn Quốc
- Quản lý nguồn nhân lực tại các thư viện quận, huyện ở thành phố Hồ Chí Minh
- Xây dựng cơ sở dữ liệu thư viện tập trung, tối ưu hoá nguồn lực thư viện - thông tin trong hệ thống thư viện công an nhân dân
- Lý thuyết học tập và kiến thức thông tin
- Xây dựng văn hoá đọc trong thư viện trường học: kinh nghiệm từ Singapore
- Về khái niệm tài liệu cổ
- Công tác số hoá các ngôn ngữ dân tộc thiểu số trước nguy cơ mai một: nghiên cứu trường hợp các ngôn ngữ Thái - Kađai ở Việt Nam
- Đào tạo 4.0 ngành Thư viện - Thông tin