Tầm quan trọng của kỹ năng đọc sách chuyên ngành đối với tân sinh viên

E-mail Print

Để đạt được thành công khi bước chân vào trường đại học, các tân sinh viên phải tự trang bị một số kỹ năng cơ bản liên quan đến đọc sách chuyên ngành như: Tư duy phản biện; Kỹ năng đọc, viết; Kỹ năng thuyết trình; và Kỹ năng tri hành truyền thông. Nhưng trên thực tế, một số giảng viên tại các trường đại học, cao đẳng rất hời hợt trong việc chỉ dẫn cho tân sinh viên về kỹ năng đọc sách chuyên ngành.

Mục tiêu bài viết là đưa ra chiến lược, tài liệu và phương pháp để phát triển kỹ năng đọc sách chuyên ngành. Ngoài ra, đưa ra một ví dụ về vai trò của giảng viên thông qua một khoá học hướng dẫn tác động thế nào đến tân sinh viên trong quá trình hình thành phương pháp đọc nghiên cứu cho riêng mình. Thêm vào đó, bài viết cũng nhằm phân biệt giữa phương pháp đọc nghiên cứu và đọc tìm tin về bản chất, biểu hiện.

Phương pháp đọc nghiên cứu và đọc tìm tin

Việc học tập và nghiên cứu một ngành khoa học luôn bắt nguồn từ việc đọc, tìm hiểu những tiền nhân thông qua các tài liệu, các bài giảng. Để khai thác và hiểu hết giá trị của tài liệu mang tính chất chuyên ngành, các tân sinh viên phải có phương pháp đọc nghiên cứu đúng cách, phải nắm bắt bản chất của phương pháp đọc sách chuyên ngành và phân biệt giữa phương pháp đọc tìm tin và chuyên ngành.

Phương pháp đọc tìm tin là việc đọc không mang tính liên kết thông tin văn bản với thực tế, và đơn thuần chỉ chấp nhận thông tin trong văn bản. Mục đích của phương pháp đọc tìm tin chỉ phục vụ cho việc hoàn thành các bài thi và không tạo động lực thúc đẩy nhu cầu nghiên cứu chuyên sâu về ngành khoa học. Khác với phương pháp đọc tìm tin, phương pháp đọc nghiên cứu hướng người đọc tìm kiếm tri thức thông qua phân tích, tổng hợp, đưa ra luận điểm phản biện và mang tính phê phán, hay còn gọi là tư duy đánh giá. Việc hiểu được giá trị mà tác giả muốn truyền tải là vấn đề chính được phương pháp đọc nghiên cứu quan tâm. Nhiều thực trạng cho thấy, sinh viên chỉ tập trung vào phương pháp đọc tìm tin, lý do bắt nguồn từ việc giảng viên chỉ tập trung vào bài giảng và việc đánh giá sinh viên thông qua việc sở hữu thông tin.

Quá trình nghiên cứu

Bài viết đưa ra nghiên cứu thực nghiệm về phương pháp đọc sách của một nhóm tân sinh viên đại học thuộc khoá học Nghiên cứu luật. Mục tiêu của dự án là đánh giá việc sử dụng phương pháp đọc tìm tin, phương pháp đọc nghiên cứu đến chất lượng kết quả đầu ra của trường đại học.

Dựa theo công trình của Marton và Saljio vào năm 1970 tại Đại học Gothenburg (Thuỵ Điển), nghiên cứu về phương pháp đọc sách và đánh giá cách tiếp cận của sinh viên thông qua tìm hiểu một tài liệu của giáo sư, kết hợp với các câu hỏi mở, tác giả đã thay đổi kết cấu các câu hỏi và quan sát những nhận xét từ kết quả thu được. Theo kết quả của Marton và Saljio (năm 1976) cho thấy, một số sinh viên nhóm đầu tiên chỉ tập trung vào những điểm để trả lời câu hỏi được đặt ra, không tìm được sự liên kết và ý nghĩa của bài nghiên cứu. Một số sinh viên thuộc nhóm thứ hai cố gắng tìm hiểu ý tưởng của tác giả, cũng như liên kết các dữ kiện đã thu thập với bố cục của bài. Kết luận, nhóm đầu tiên sử dụng phương pháp đọc tìm tin, trong khi nhóm thứ hai sử dụng phương pháp đọc nghiên cứu.

Đối với quá trình nghiên cứu thực nghiệm, tác giả dành 3 tuần đầu của học kỳ 2, năm thứ nhất, yêu cầu 30 sinh viên thuộc khoá học Nghiên cứu luật, đọc một bài nghiên cứu ngắn mà trước đó vào học kỳ 1 chưa được chỉ dẫn phương pháp đọc tài liệu nghiên cứu. Tác giả yêu cầu họ đọc nghiên cứu của Reynolds về luật và quyền sở hữu trên Mặt Trăng [3]. Trong tác phẩm của Reynolds đã khéo léo sử dụng so sánh với một hiệp ước quốc tế khác (Công ước Luật biển) để đánh lạc hướng bạn đọc. Đồng thời, trong tác phẩm, việc sử dụng từ ngữ, cấu trúc câu không quá phức tạp. Thư viện trường là nơi tác giả đã chỉ dẫn và yêu cầu các sinh viên đến để sử dụng, tham khảo các sách, tạp chí, cơ sở dữ liệu để bổ sung cho việc phân tích.

Kết quả cho thấy, đa số chỉ tiếp cận theo phương pháp đọc tìm tin, cụ thể là hầu như các sinh viên không tìm thấy được luận điểm chính của Reynolds, cũng như giá trị của văn bản và nhất là không nhận diện được việc so sánh bằng Công ước Luật biển trong bài nghiên cứu. Cho nên hầu hết sinh viên đã thất bại trong việc hiểu và tiếp cận bài nghiên cứu của Reynolds.

Sau khi kết thúc giai đoạn đầu của nghiên cứu, tác giả đã giới thiệu, hướng dẫn các sinh viên phương pháp đọc sách chuyên ngành và cũng thiết kế một số hoạt động bổ trợ cho hoạt động đọc, chia sẻ ý tưởng. Cuối buổi hướng dẫn, tác giả đã yêu cầu các sinh viên đọc bài nghiên cứu về tính phức tạp công bằng (Equal Complexity) và kết quả đã thay đổi. Đa số sinh viên bắt đầu biết và hiểu cách tiếp cận tài liệu nghiên cứu bằng phương pháp đọc nghiên cứu, bằng cách xác định luận điểm bài viết, đưa ra được tác động mang tính xã hội của bài viết nghiên cứu. Hơn nữa, các sinh viên đã biết liên kết luận điểm của tác giả với những vấn đề trong các bài học khác và chính các sinh viên đã đưa ra giải pháp thay thế cho giải pháp của chính tác giả. Nhiều ý kiến từ sinh viên cho rằng, việc tham khảo nhiều nguồn tài liệu giúp hiểu rõ luận điểm tác giả và đưa ra được dẫn chứng để tranh biện với bài nghiên cứu.

Thế nào là đọc tài liệu nghiên cứu chuyên ngành?

Việc đọc là một quá trình được định hình từ văn bản, từ nền tảng kiến thức của bạn đọc, hoàn cảnh đọc tài liệu nghiên cứu. Việc đọc tài liệu nghiên cứu không đơn thuần chỉ là tìm kiếm thông tin trên văn bản, mà hơn thế, là quá trình sở đắc tri thức từ tài liệu. Trong quá trình đọc và nghiên cứu tài liệu chuyên ngành, bạn đọc, cùng với tác giả, tái tạo ý nghĩa mới cho văn bản. Có nghĩa là bạn đọc đưa ra một quan điểm của bản thân dựa trên kiến thức cá nhân đã sở hữu và liên kết với luận điểm, ý tưởng của tác giả. Tuy nhiên, quá trình đọc và tiếp thu kiến thức chỉ có thể thực hiện khi chính bạn đọc nắm được các yếu tố phân tích, mà nhiều yếu tố trong đó mang nét riêng đặc trưng của các ngành khoa học. Vì vậy, việc sở đắc kiến thức từ bản văn và tái tạo ý nghĩa không chỉ đến từ các kiến thức chuyên ngành, mà còn là những phương pháp tiếp cận riêng biệt. Mặc dù các chuyên gia đã kết hợp rất nhuần nhuyễn các yếu tố phân tích và áp dụng các yếu tố một cách nhanh chóng, nhưng các tân sinh viên không được trang bị kỹ về những yếu tố phân tích khi đọc sách chuyên ngành. Vậy, chính các giáo sư thuộc từng chuyên ngành phải là người chỉ dẫn cả những công cụ phân tích lẫn giá trị riêng biệt của ngành khoa học mà mình nghiên cứu, cũng như những phương pháp tiếp cận để thúc đẩy việc học tập và đọc sách.

Các yếu tố phân tích tài liệu chuyên ngành

Sáu yếu tố, gồm: mục đích đọc; hoàn cảnh bài nghiên cứu; luận đề của tác giả; đưa ra nghi vấn về giá trị của tài liệu; đánh giá luận điểm của tác giả; tác động và ảnh hưởng từ quan điểm của tác giả, là những yếu tố ảnh hưởng đến phân tích tài liệu chuyên ngành. Đồng thời việc hỗ trợ từ các khoá học và các giảng viên có tâm huyết sẽ ảnh hưởng đến phương pháp đọc sách chuyên ngành cũng như niềm hứng khởi đọc sách chuyên ngành - tài liệu nghiên cứu của sinh viên. Một số câu hỏi sẽ được đặt ra trong suốt khoá học về mục đích đọc, như: Tại sao sinh viên phải đọc các sách tham khảo? Họ cần những tài liệu gì để đọc? Những điều gì các sinh viên nên làm khi đọc tài liệu?

Tiếp đến là hoàn cảnh ra đời của tài liệu, giúp sinh viên hiểu rõ về nguồn gốc, hoàn cảnh xã hội tác động đến bài nghiên cứu và tác giả. Trong khoá học, tác giả yêu cầu các sinh viên tìm hiểu về các trường phái, quan điểm chính ảnh hưởng đến tác giả và bài viết. Đồng thời, cũng đề nghị các sinh viên đọc các bài đánh giá của các học giả khác về tác giả bài nghiên cứu, với không gian - hoàn cảnh xã hội, cũng như một số bài viết của chính tác giả. Ví dụ cụ thể, khi yêu cầu sinh viên đọc tài liệu nghiên cứu về “Luật hoạt động và khai thác không gian vũ trụ” của Glenn Reynolds, họ đã tìm đọc một số bài của tác giả về “Luật kiểm soát vũ khí và bạo lực”, cho phép các sinh viên có những kiến thức cơ bản về tác giả, cũng như quan điểm đặc trưng của ông. Nhờ việc nắm vững những tư tưởng, quan điểm cơ bản của tác giả, nên các sinh viên đã dễ dàng tiếp cận và hiểu được các tài liệu liên quan đến “Luật hoạt động và khai thác không gian vũ trụ”.

Các sinh viên còn được chỉ dẫn về cách xác định luận đề, những luận điểm chính và để làm được chỉ dẫn trên, thì tác giả khuyến khích sinh viên cố gắng tìm hiểu những câu hỏi nghiên cứu và những vấn đề tác giả quan tâm. Ví dụ về ý định của một tác giả khi cố gắng thách thức góc nhìn cũ hoặc đương đại, thử nghiệm những cải tiến mới mà những người đi trước chưa đề cập tới, hoặc đưa ra một ứng dụng mới cho lý thuyết đã được đề cập. Sinh viên cần được chỉ dẫn cách xác định các góc nhìn khác nhau của tác giả, luận điểm và luận cứ dùng để bảo vệ bài nghiên cứu, cũng như tìm hiểu thêm những luận điểm hoặc ý tưởng trái ngược với tác giả.

Có một số tài liệu như các sách nghiên cứu, bài tạp chí khoa học không đề cập đến những lý thuyết nền tảng, nguyên lý và hệ thống tranh luận đang diễn ra, cũng mặc định kiến thức nền tảng của bạn đọc. Cho nên, điều quan trọng là hỗ trợ sinh viên nhận thức về những lý thuyết nền tảng để đặt nghi vấn các vấn đề của tác giả. Vì thế, các sinh viên cần tìm hiểu và đọc kỹ các ý tưởng trước khi đọc các tài liệu nghiên cứu chuyên ngành, thông qua các sách thuật ngữ cơ bản, tổng quan lý thuyết, bách khoa tri thức, hoặc các sách tham khảo cơ bản, để nắm bắt nền tảng lý thuyết - ý tưởng của tác giả. Bên cạnh đó, khi sinh viên tiếp cận với các cuộc tranh luận liên quan đến chuyên ngành, hoặc phản biện với các bài nghiên cứu, hoặc các sách có chủ đề liên­quan, họ cần phải đọc các tóm tắt hoặc các bài đọc ngắn gọn về các quan điểm đang được các học giả tranh luận. Cuối cùng, khi hiểu vấn đề, sinh viên mới có thể đặt nghi vấn trong bài nghiên cứu, tìm kiếm mâu thuẫn và điểm ưu thế.

Theo tác giả, điều quan trọng của đọc tài liệu chuyên ngành là giúp sinh viên có năng lực đánh giá về điểm mạnh, hoặc những giá trị, ảnh hưởng từ những luận điểm của tác giả. Việc xem xét kỹ càng những luận điểm phản bác tác giả, cũng như cấu trúc, cách thức biện giải tác giả dùng, là điều mà giảng viên phải chỉ dẫn cho các sinh viên. Thêm vào đó, các sinh viên cần tìm hiểu, đánh giá các quan điểm chưa chắc chắn và xem xét các luận cứ, các ví dụ liên quan tới quan điểm được nêu. Để ứng dụng phương pháp đánh giá các luận điểm của bài viết, tác giả đưa một bài nghiên cứu cho các sinh viên khoá Nghiên cứu luật về lập luận để cố gắng thuyết phục bạn đọc đi theo tư duy và luận điểm của mình. Tác giả đã yêu cầu sinh viên xác định tư tưởng chính của tài liệu, bỏ ngoài những lớp “áo ngôn ngữ và tư duy”, để đánh giá luận điểm. Và để hoàn thành việc này, đề nghị các sinh viên tham khảo nhiều nguồn liên quan.

Yếu tố cuối cùng tác giả muốn đề cập là xem xét tác động tiềm năng từ những luận điểm mà tác giả đã sử dụng. Ví dụ, đưa ra một tài liệu viết về những vụ khủng bố trong ngành công nghiệp hàng không và tác giả đã đưa ra dự đoán, giải pháp để ngăn chặn. Điểm hạn chế của tài liệu là chỉ đề cập cách thức khủng bố hiện đại, cụ thể về số lượng người, kinh phí và thời gian đi một chuyến bay chiếm rất ít. Nhưng các sinh viên đã nhìn ra điểm hạn chế và phản biện lại tác giả rằng, nếu chỉ loại bỏ số hành khách trên chuyến bay, thì đó không phải là một giải pháp khả thi để kiểm soát khủng bố.

Mỗi ngành khoa học sẽ có các nền tảng, yếu tố phân tích khác nhau và đặc thù. Một ví dụ với ngành Nghiên cứu luật, gồm: phương pháp tiếp cận luật; các lý thuyết luật; cấu trúc tư duy của các luận điểm liên quan đến ngành luật; lịch sử và trường phái; các giải pháp thông qua so sánh; những tác động của những vấn đề về luật tới chính sách và xã hội.

Cấu trúc để xây dựng chương trình đánh giá năng lực

Tác giả John Biggs [1] đưa ra ý tưởng về việc tái thiết và xây dựng khoá học hướng dẫn “Hệ thống đánh giá chỉ tiêu” với mục tiêu là xác định những điều cần hướng dẫn, phương pháp giúp sinh viên tiếp cận và làm thế nào để đánh giá đúng năng lực của sinh viên sau khi tham gia khoá học. Có hai điểm chính để xây dựng chương trình đánh giá chỉ tiêu (constructive alignment). Thứ nhất, giảng viên phải sắp xếp các hoạt động học tập với những kết quả và đánh giá đầu ra. Thứ hai, các sinh viên kiến tạo giá trị từ những trải nghiệm và sự chuẩn bị cho việc học. Cho nên, vai trò của giảng viên rất quan trọng, không chỉ là đánh giá thông qua các bài kiểm tra kết quả, mà còn giải thích cho sinh viên hiểu “giá trị tiềm ẩn” có trong nội dung hướng dẫn. Chúng ta cần hướng dẫn cách thức đọc sách, thái độ và những kỹ năng cần thiết cho sinh viên để họ thấy được tầm quan trọng của các khoá học, thay vì chỉ hướng dẫn các kỹ năng một cách hời hợt.

Lấy một ví dụ, nếu các giảng viên hướng dẫn và giảng dạy dựa trên giáo trình, thì các sinh viên có lẽ sẽ không đọc các tài liệu được đề nghị đọc, mà thay vào đó họ chỉ lắng nghe lời diễn giải từ giảng viên và ghi chú. Cho thấy, việc khuyến khích hoạt động dạy học một cách chuyên sâu thông qua đọc, học tập và kết quả đầu ra là cần thiết.

Trong khi 3 yếu tố của một chương trình đánh giá chỉ tiêu, mục tiêu học tập, phương pháp giảng dạy và các hoạt động học tập, đánh giá kết quả đều quan trọng, thì việc đánh giá kết quả là một trong những yếu tố ảnh hưởng lựa chọn của sinh viên trong việc sử dụng phương pháp đọc nghiên cứu hoặc đọc tìm tin. Các sinh viên luôn tìm kiếm giá trị và động lực từ những khoá học, cho nên việc tổ chức đánh giá là khâu quan trọng không kém. Việc cân chỉnh sao cho phù hợp với năng lực, đồng thời phải thu hút sinh viên tham gia và thấy được mục đích của bản thân sau khi tham gia khoá học.

Một số ví dụ về hoạt động hướng dẫn và học tập thúc đẩy phương pháp đọc nghiên cứu

Trong khoá học Nghiên cứu luật, tác giả đã dành một phần thời gian để hướng dẫn sinh viên tiếp cận các tài liệu chuyên ngành và khuyến khích được nhiều sinh viên tiếp cận một cách chủ động tới phương pháp đọc nghiên cứu. Ví dụ, việc tổ chức nhiều trò chơi, cụ thể là trò “Cuộc đua kỳ thú”. Trong trò chơi này, tác giả chia sinh viên ra làm các đội và tạo ra một vòng đua từ các lớp học đến thư viện, sau đó đến văn phòng của khoa, phòng máy tính và trở về lớp học. Ở mỗi điểm dừng, các sinh viên phải phân tích các tài liệu nghiên cứu và trả lời một số câu hỏi. Như là, có một nhóm tìm hiểu về quyển sách “Tìm hiểu về hệ thống luật pháp của Canada” của Patrick Fitzgerald và Barry Wright, đồng thời tóm tắt và giải thích phương pháp xây dựng luật dân sự được miêu tả trong tài liệu. Một nhóm khác phải tóm tắt và giải thích câu nói của B. Nicholas trong cuốn sách trên được Gerald Gall tái bản lần thứ 5 và họ phải đưa ra một ví dụ không được đề cập trong tài liệu...

Đồng thời, tác giả tổ chức một hoạt động khác cho các tân sinh viên trong khoá học Nghiên cứu luật, đó là Luật sư tập sự. Các đội sẽ được hướng dẫn cách đọc tài liệu, phân tích một số tài liệu chuyên ngành liên quan đến luật. Sau đó trình bày quan điểm và ý kiến của mình trước cả lớp, đội bị đánh giá kém nhất sẽ bị sa thải, còn đội trình bày tốt sẽ được thuê làm việc.

Ngoài ra còn một số các hoạt động thường xuyên được tổ chức như: Sử dụng phương pháp nhật ký đối sánh, sơ đồ ý tưởng và việc đọc các tạp chí.

+ Phương pháp nhật ký đối sánh là một bản ghi chú của sinh viên về những đoạn văn quan trọng trong tài liệu, được ghi vào một cột bên trái, cột còn lại, nằm song song với cột ghi chú là cột bình luận, đánh giá của sinh viên về đoạn văn trong tài liệu. Cả hai cột sẽ bao gồm những bình luận, thắc mắc và những kết nối giữa kinh nghiệm cá nhân với những vấn đề được chia sẻ trong lớp học.

+ Sơ đồ ý tưởng là kỹ thuật hỗ trợ học tập giúp sinh viên trình bày những hiểu biết về tài liệu bằng việc vẽ các sơ đồ quan hệ giữa các ý tưởng. Các sinh viên sử dụng sơ đồ ý tưởng để liên kết và phát triển các ý tưởng theo mối quan hệ đa chiều, tạo ra những sơ đồ kết nối giữa kinh nghiệm bản thân và tri thức.

+ Việc đọc các tạp chí là cách thức các sinh viên đưa những quan điểm của mình vào trong các tài liệu, thông qua việc đặt câu hỏi, tranh luận và bổ sung các luận cứ, ví dụ, hoặc viết cảm nhận cá nhân về ý nghĩa của bài đọc.

Kết luận

Nghiên cứu được trình bày trong tài liệu này cho thấy khi các giảng viên biết cách thiết kế những khoá học kỹ năng tập trung vào việc đọc tài liệu chuyên ngành, đồng thời, kết hợp các hoạt động thúc đẩy các sinh viên hiểu và sử dụng tư duy đánh giá để xây dựng một quan điểm riêng của mình dựa trên tài liệu đã đọc, tạo ra một công cụ hỗ trợ cho việc đánh giá quá trình học của sinh viên thông qua đánh giá kỹ năng đọc sách chuyên ngành thì sinh viên ngày càng có xu hướng phát triển phương pháp đọc nghiên cứu trong học tập.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Biggs, J. What the student does: Teaching for enhanced learning // Higher Education Research & Development. - 1999. - No. 18 (1). - P. 57-75.

2. Hermida, J. The Importance of Teaching Academic Reading Skills in First-Year University Courses // International Journal of Research and Review. - 2009. - No 3. - P. 20-30. https://www.mans­field.edu/fye/upload/Academic-Reading-Skills.pdf.

3. Livingstone, Sonia. What is media literacy? Intermedia. - 2004. - No. 32 (3). - P. 18-20.

4. G. Reynolds and R. Merges. Outer Space: Problems of Law and Policy, Fordham International Law Journal is produced by The Berkeley Electronic Press (bepress). http://ir.lawnet.fordham.edu/ilj.

____________________

Phạm Bá Toàn lược dịch

Thư viện trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh

Nguồn: Tạp chí Thư viện Việt Nam. - 2019. - Số 5. - Tr. 59-60,58.


Đọc thêm cùng chuyên mục: