Quan hệ liên kết trong biên mục xuất bản phẩm nhiều kỳ theo MARC 21

E-mail Print

1. Khái quát về quan hệ liên kết và các trường tiêu đề liên kết (765-787, 580)

Xuất bản phẩm nhiều kỳ có liên quan đến các ấn phẩm khác theo nhiều cách thức khác nhau. Mối quan hệ dẫn tới các xuất bản phẩm nhiều kỳ khác được mô tả trong biểu ghi trực tuyến ở các trường tiêu đề liên kết hoặc các “kết nối”. Những ấn phẩm liên quan không phải xuất bản phẩm nhiều kỳ có thể mô tả ở một ghi chú, không phải mô tả theo một liên kết. Quan hệ thường gặp nhất đối với dạng tài liệu này là quan hệ theo chiều dọc và quan hệ theo chiều ngang.

 Quan hệ theo chiều dọc là mối quan hệ theo thời gian giữa các xuất bản phẩm nhiều kỳ. Trong nhiều trường hợp xuất bản phẩm nhiều kỳ có thay đổi nhan đề hoặc cơ quan xuất bản, lúc này yêu cầu phải tạo biểu ghi mới. Mỗi một biểu ghi bao quát một khoảng thời gian khác nhau. Quan hệ theo thời gian có thể là quan hệ đơn (tiếp tục/ tiếp tục bởi) hoặc phức tạp. Liên kết quan hệ thời gian được mô tả trong các trường 780 và 785. Nhan đề một ấn phẩm đang được biên mục nhập vào trường 245, nhan đề cũ nhập vào trường 780, nhan đề mới nhập vào trường 785. Quan hệ giữa tổng thể và các phần của tổng thể, như một tạp chí tới các bài báo có trong mỗi số của tạp chí đó, được biên mục ở trường 773 (tài liệu chủ) để tạo liên kết theo chiều dọc.

Quan hệ theo chiều ngang là mối quan hệ tồn tại giữa các ấn bản khác nhau của một xuất bản phẩm nhiều kỳ. Các ấn bản đó có thể được xuất bản đồng thời (ví dụ, ấn bản ngôn ngữ) hoặc các lần xuất bản khác nhau (ví dụ, in lại). Ngoài ra, còn một số trường hợp cũng thuộc về loại quan hệ này như phụ trương, bản dịch, in lại cùng hình thức vật lý và các xuất bản phẩm kèm theo, cụ thể như sau:

Ấn phẩm đang được biên mục (trường 245).

Ấn bản, gồm cả ấn bản ngôn ngữ và tái bản (trường 775).

Bản dịch/ bản gốc (trường 765/ 767).

Hình thức vật lý khác (trường 775, 776).

Tài liệu mẹ/ phụ trương (trường 770/772).

Tài liệu kèm theo… (trường 787).

“Được xuất bản với” (trường 777).

2. Chức năng của các trường tiêu đề liên kết

Liên kết sử dụng ghi chú

Quy tắc chủ đạo dùng cho loại liên kết này là vùng phụ chú chương 12 AACR2. Liên kết được sử dụng để tạo ra ghi chú bao gồm tiếp tục [nhan đề], tiếp tục bởi [nhan đề], hoặc phụ trương của [nhan đề] bằng việc sử dụng nhãn trường thích hợp (765-777) hoặc giá trị chỉ thị 2 (trường 780 và 785).

Liên kết giữa các biểu ghi liên quan trong một cơ sở dữ liệu

Những liên kết này cho phép người dùng tin tìm kiếm những biểu ghi liên quan trong tìm tin trực tuyến. Ví dụ, một lệnh tìm theo nhan đề: Biology of Extracellular Matrix cho kết quả tìm thấy cả biểu ghi theo nhan đề này và biểu ghi nhan đề cũ là International Review of Connective Tissue Research.

Biểu ghi 1:

245 00 Biology of Extracellular Matrix

780 00 $tInternational Review of Connective Tissue Research $x0074-767X

Biểu ghi 2:

245 00 International Review of Connective Tissue Research 

785 00 $tBiology of Extracellular Matrix $x0887-3224

Liên kết không cung cấp tiêu đề bổ sung

Trong cơ sở dữ liệu các trường tiêu đề liên kết có chức năng tương tự như các tiêu đề bổ sung trong dạng mục lục phiếu, nhưng không cung cấp tiêu đề bổ sung như được tạo ra trong mục lục phiếu.

Thành phần của một trường tiêu đề liên kết có thể chứa 3 yếu tố riêng rẽ sau:

- Tiêu đề mục lục

- Chỉ số xuất bản phẩm nhiều kỳ chuẩn quốc tế ISSN

- Số kiểm soát biểu ghi.

Tiêu đề mục lục: Liên kết phải chứa tiêu đề biên mục của xuất bản phẩm nhiều kỳ liên quan. Tiêu đề được nhập vào khối trường 1XX/ 240/ 245 trong biểu ghi liên quan. Nhan đề nhập vào trường con $t là nhan đề chính ($a, $n, $p) hoặc là nhan đề đồng nhất (trường 130). Thông tin khác về nhan đề trong một liên kết chỉ đưa vào khi được mô tả theo Quy tắc AACR2 1.1E6. Không nhập vào nhan đề song song. Tiêu đề dùng trong các liên kết phải theo dạng do AACR2 quy định. Nếu có một tiêu đề trong biểu ghi liên quan không theo dạng AACR2, nên thay đổi tiêu đề của biểu ghi liên quan này cũng như mô tả hình thức tiêu đề theo AACR2 trong liên kết.

Với chỉ số xuất bản phẩm nhiều kỳ chuẩn quốc tế và số kiểm soát biểu ghi, dữ liệu được biên mục ở trường 780 cụ thể như sau:

780         00  $tAdvances in food research $x0065-2628 $w(DLC).

Sử dụng ghi chú ở trường 580. Ghi chú được tạo ra từ các trường tiêu đề liên kết được giới hạn hiển thị trong một số trường xác định hoặc với giá trị chỉ thị 2 (ví dụ, ấn phẩm tiếp tục; phụ trương của). Khi kiểu ghi chú này không thể hiện mối quan hệ phù hợp, một ghi chú tiêu đề liên kết hoàn chỉnh (trường 580) được mô tả bổ sung cho trường (các trường) tiêu đề liên kết. Trường 580 cũng còn được sử dụng trong một số tình huống nhất định khi một trường tiêu đề liên kết không được mô tả. Các trường tiêu đề liên kết rất cần thiết nhằm tạo ra kết nối trong cơ sở dữ liệu.

3. Các bước tạo ra một liên kết

Để tạo ra một quan hệ liên kết, trước tiên cần xác định có một quan hệ liên kết đang tồn tại, áp dụng cho các trường hợp sau đây:

- Kết quả tìm kiếm trong cơ sở dữ liệu cho thấy có biểu ghi liên quan đến ấn phẩm đang biên mục, ví dụ, ấn phẩm với nhan đề “Computer News” và có định danh là v. 3, No. 5, May 2002, và tìm thấy biểu ghi trực tuyến là “Computer News & View” có cùng nhà xuất bản, bắt đầu với định danh v. 1 in 2000.

- Những nhan đề liên quan, ví dụ, loạt số của một xuất bản phẩm nhiều kỳ cho thấy nhan đề đã thay đổi ở những số mới nhất (theo AACR2 21. 2A1).

- Thông tin trên ấn phẩm chỉ ra nhan đề cũ hoặc xuất bản phẩm có liên quan, ví dụ, tên cũ “The Journal of Electronic Microscopy” xuất hiện theo sau nhan đề, hoặc dòng chữ “cũng xuất bản bằng tiếng Đức và tiếng Pháp” ghi ở mặt sau của trang nhan đề.

- Tác giả tập thể được mô tả như tiêu đề chính hoặc như là định dạng một nhan đề đồng nhất và có dấu hiệu cho thấy nhan đề đã thay đổi (trước hoặc sau số được phát hành) (AACR2 21.3B1). Ví dụ, biểu ghi kiểm soát nhất quán tên một trường đại học cho thấy tên trường đã thay đổi vào năm 1987 và ấn phẩm là số 5, 1989. Như vậy có thể là những số trước đây đã được trường đại học đó xuất bản dưới tên đầu tiên.

4. Khi nào không tạo liên kết

Quan hệ giữa các ấn phẩm quá mơ hồ hoặc không rõ ràng

Áp dụng với các trường hợp sau:

- Tài liệu đang biên mục đề cập đến xuất bản phẩm nhiều kỳ khác nhưng không thể hiện rõ mối quan hệ tồn tại giữa 2 xuất bản phẩm nhiều kỳ.

- Một biểu ghi trực tuyến có nhan đề tương tự nhưng không rõ hai nhan đề có thực sự liên quan với nhau hay không.

- Một biểu ghi trực tuyến được liên kết tới nhan đề đang biên mục nhưng không có định danh ngày tháng trong biểu ghi và không thể hiện rõ là ấn phẩm cũ hoặc mới của ấn phẩm đang biên mục, hoặc liệu có những thay đổi gì trong các ấn phẩm đó.

Sách chuyên khảo

Những liên kết chỉ được tạo ra cho các xuất bản phẩm nhiều kỳ nếu một xuất bản phẩm nhiều kỳ có liên quan đến một chuyên khảo, mô tả ghi chú về quan hệ đó ở trường 580 và một tiêu đề bổ sung khi thấy thích hợp. Lưu ý, có thể tạo liên kết khi ấn phẩm được xử lý là một chuyên khảo nhưng được cơ quan biên mục coi là một xuất bản phẩm nhiều kỳ (ví dụ, tài liệu hội nghị). Mô tả nhan đề trong liên kết nhưng không nhập số kiểm soát của biểu ghi chuyên khảo liên quan.

Xuất bản phẩm nhiều kỳ liên quan với nhau có cùng nhan đề và không có biểu ghi trực tuyến

Trong trường hợp một ghi chú không được mô tả, thì có thể bỏ qua không cần mô tả trường tiêu đề liên kết. Hầu hết những trường hợp này áp dụng cho ấn phẩm tái bản và các dạng tài liệu thu nhỏ.

Xuất bản phẩm nhiều kỳ liên quan không được biên mục riêng rẽ

Nếu một phần của xuất bản phẩm nhiều kỳ có nhan đề riêng, có thể mô tả một ghi chú và tiêu đề bổ sung, tuy nhiên, không tạo liên kết tới nhan đề mà hiện tại hoặc trước đó không tồn tại như một ấn phẩm riêng.

Quan hệ ngang hàng

Khi một số xuất bản phẩm nhiều kỳ có mối liên quan ngang hàng với ấn phẩm nhiều kỳ khác, tạo liên kết đến ấn phẩm đó nhưng không phải với chính mỗi một ấn phẩm. Ví dụ, liên kết biểu ghi mẹ tới các phụ trương của nó và từ phụ trương tới biểu ghi mẹ, nhưng không tạo liên kết giữa các phụ trương với nhau. Cũng áp dụng điều này cho các xuất bản phẩm nhiều kỳ từ đó tách ra thành nhan đề riêng, ấn bản vi phim và vi phiếu của xuất bản phẩm nhiều kỳ đó và bất kỳ quan hệ nào khác khi có từ hai xuất bản phẩm nhiều kỳ trở lên có quan hệ như nhau với xuất bản phẩm nhiều kỳ khác.

Xuất bản phẩm nhiều kỳ liên quan có cùng nhà xuất bản

Nếu một nhà xuất bản của xuất bản phẩm nhiều kỳ này cũng ấn hành một xuất bản phẩm nhiều kỳ khác, không tạo liên kết giữa hai ấn phẩm đó.

Tóm lại, trước khi tạo lập một liên kết, cần xác định xem thực sự có tồn tại quan hệ liên kết hay không. Chỉ tạo liên kết tới xuất bản phẩm nhiều kỳ khác được biên mục riêng rẽ và khi xuất bản phẩm nhiều kỳ được biên mục trực tuyến sử dụng dạng tiêu đề được tìm thấy trong biểu ghi liên quan. Bất kỳ tiêu đề nào dùng trong liên kết đều phải theo Quy tắc AACR2. Dùng nhan đề đồng nhất (trường 130) hoặc nhan đề chính (trường 245 $a, $n, $p) với trường con $t. Sử dụng ghi chú trường 580 và một liên kết khi ghi chú trình bày trong liên kết đó không đầy đủ. Khi dùng trường 580, cần chắc chắn chỉ thị 1 của liên kết là giá trị “1”. Không tạo liên kết tới xuất bản phẩm nhiều kỳ khác nếu thấy quan hệ đó không rõ ràng hoặc không xác định được.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. MARC 21 rút gọn cho dữ liệu thư mục. - H.: Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia, 2005. - 334tr.

2. Quy tắc biên mục Anh - Mỹ: lần xuất bản thứ hai. - Bản dịch tiếng Việt lần thứ nhất / Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia. - H. : Khoa học và Kỹ thuật, 2009. - 671tr.

3. Vũ Văn Sơn. Giáo trình biên mục mô tả. - H.: Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2000. - 284tr.

4. Vũ Văn Sơn. Quy tắc biên mục Anh - Mỹ và thực tiễn biên mục Việt Nam // Tạp chí Thông tin và Tư liệu. - 2002. - Số 3.

5. Conser Cataloging Manual,  Modul  4: Linking Relationships (Fields 765-787, 580) / Library of Congress. - 42p.

6. Mary Mortimer. Learn Descriptive Cataloging. - Canberra: DocMattrix Pty Ltd., 1999. - 237p.

7. Arlene G. Taylor. The Organization of Information. - Englewood, Colorado: Library Unlimited, 1999. - 417p.

________________

ThS. Hoàng Thị Hoà

Nguồn: Tạp chí Thư viện Việt Nam. - 2015. - Số 2. - Tr. 21-23,30.


Đọc thêm cùng chuyên mục: