Góp ý cho bản dịch DDC 22/23

E-mail Print

Chúng tôi rất hoan nghênh việc Thư viện Quốc gia Việt Nam đang tiến hành dịch DDC 22 sang tiếng Việt và sẽ cập nhật DDC 23 khi ấn bản này được công bố. Theo thoả thuận với OCLC, bản dịch tiếng Việt sẽ có phần mở rộng cho những mục liên quan đến Việt Nam để thuận lợi cho các thư viện khi phân loại tài liệu và tổ chức tìm tin.

Khung phân loại thập phân Dewey rút gọn ấn bản 14 đã được sử dụng và còn nhiều hạn chế cho việc phân loại chi tiết một số tài liệu, đồng thời cũng gây khó khăn cho việc phân loại một số tài liệu mang nội dung về Việt Nam. Theo công văn số 23/TVQG về việc mở rộng khung phân loại DDC 23, trong quá trình sử dụng DDC, nhiều thư viện đã mở rộng các đề mục để phù hợp với tình hình xử lý tài liệu. Điều này phần nào nảy sinh những trở ngại đối với việc chia sẻ nguồn lực thông tin trong và ngoài nước, cũng như ảnh hưởng lớn đến sự thống nhất sử dụng các chuẩn nghiệp vụ quốc tế ở Việt Nam.

Khi gặp khó khăn về xử lý tài liệu, chúng ta có thể tham khảo kí hiệu phân loại tài liệu này trên cơ sở dữ liệu của các thư viện khác xem có hợp lý không, đồng thời có văn bản kiến nghị đến Ban Điều hành dịch DDC 22/23 để đi đến thống nhất trong việc định ký hiệu phân loại.

Trong quá trình sử dụng khung phân loại DDC tại Thư viện Khoa học Tổng hợp Tp. Hồ Chí Minh, chúng tôi kết hợp DDC 14 và DDC 22 để phân loại tài liệu của thư viện. Trong quá trình áp dụng, chúng tôi tuân thủ theo đúng nguyên tắc sử dụng nên không tự mở rộng đề mục nào.

Đối với việc tiến hành dịch DDC 22 chúng tôi có một số ý kiến như sau:

I. Thuật ngữ:

- Các dân tộc Đông Nam Á

Gié – triêng       - Giẻ - Triêng

(Ký hiệu 305.89593 trang 328).

II. Phần mở rộng:

1. Bảng 2: Các khu vực địa lý, và con người

Phần Việt Nam -597 theo tình hình hiện nay tỉnh Hà Tây sáp nhập vào Hà Nội. Vậy ở lần dịch này nên bỏ ký hiệu -59732 của Hà Tây, do chúng ta có 63 tỉnh thành.

2. Lịch sử Việt Nam: 959.7

.7 *Việt Nam

.701                 Từ sơ kỳ lịch sử tới năm 939

.7011               Từ sơ kỳ lịch sử tới năm 258 trước CN.

. 7012              257-179 trước CN.

Bao gồm cả nước Văn Lang, Âu Lạc

.7013               Thời kỳ Bắc thuộc, 179 trước CN. – 939 sau CN.

Nhà tiền Lý, 544-602

.702     939-1945

.7021               Nhà Ngô, 939-944

.7022               Nhà Đinh, 968-980

.7023               Nhà Tiền Lê, 980- 1009

.7024              Nhà Lý, 1009-1225   - Nhà Lý, 1010-1225

.7025               Nhà Trần, 1225-1400

.7026              Nhà Hồ và thời kỳ đô hộ của nhà Minh, 1400-1427

.70261            Nhà Hồ, 1400-1407

.70262           Thời kỳ đô hộ của nhà Minh, 1407-1427

Bao gồm cả khởi nghĩa Lam Sơn, 1418-1428

.7027               Nhà Hậu Lê, 1428-1788

.70271            Nhà Lê Sơ, 1428-1527

.70272            Nhà Mạc, 1527-1592

.70273             Nhà hậu Lê và thế cuộc Nam Bắc triều, 1533-1788

Bao gồm cả Trịnh – Nguyễn phân tranh, 1627- 1672; khởi nghĩa Tây Sơn, 1771-1802

Nhà Lê Trung Hưng, 1592-1788

.7028   Nhà Tây Sơn, 1788-1802

Bao gồm cả đại phá quân Thanh, 1789

Xếp vào đây thời Vua Quang Trung, 1788- 1792

.7029               Nhà Nguyễn, 1802-1945

.703                 Thời cận đại, 1858-1945

Thời Pháp thuộc, phong trào yêu nước, phong trào chống Pháp

.7031               1858-1930

Pháp xâm lược Việt Nam và phong trào yêu nước

.7032               1930-1945

Thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, phong trào chống Pháp và Cách mạng tháng Tám năm 1945

.704                 1945-

Xếp vào đây thế kỷ XX

.7041               Thời kỳ 1945-1954

Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp

Xếp vào đây chiến tranh Đông Dương, 1946- 1954

.7042               1954-1975

Cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ và thống nhất đất nước

.70421            1954-1961

Chiến tranh chống đế quốc Mỹ

.7043               1961-1975

Chiến tranh Việt Nam

.70433              Sự tham gia của các nhóm… (giống như trong DDC 14)

.7044               1975-

Thời kỳ thống nhất đất nước

.70441            1975-1986

Thời kỳ thống nhất đất nước và đổi mới

.70442            1986- 2000

Thời kỳ đổi mới

.70443            2000-

Thế kỷ XXI

3. Thời kỳ Văn học Việt Nam

Hiện nay các nhà nghiên cứu vẫn chưa thống nhất với nhau trong thời kỳ văn học. Do vậy, việc phân chia thời kỳ cũng gặp nhiều khó khăn. Theo chúng tôi văn học Việt Nam được phân theo các thời kỳ như sau:

Bảng thời kỳ

1          Thời kỳ đầu đến thế kỷ X

2          Thời kỳ trung đại: từ thế kỷ X đến cuối thế kỷ XIX

21        Thế kỷ X đến thế kỷ XV

22        Thế kỷ XVI đến giữa thế kỷ XVIII

23        Giữa thế kỷ XVIII đến 1858

24        Nửa sau thế kỷ XIX

3          Thời kỳ hiện đại: từ đầu thế kỷ XX đến nay

31        Từ đầu thế kỷ XX đến 1945

32        Từ 1945 đến 1975

33        Từ 1975 đến 2000

4          2000-

Chúng tôi hy vọng những đóng góp của mình cùng các đóng góp khác về khung DDC của các đồng nghiệp sẽ được Hội đồng DDC của Thư viện Quốc gia Việt Nam nghiên cứu, xem xét và đàm phán với cơ quan giữ bản quyền DDC (OCLC) để cho ra đời bản dịch DDC 22/23 tiếng Việt đáp ứng nhu cầu phân loại tài liệu hiện nay.

Khi đã có bản dịch tiếng Việt, Thư viện Quốc gia Việt Nam nên mở nhiều lớp tập huấn ở các cấp độ khác nhau, nhằm giúp làm cho DDC trở thành công cụ thân thiện và không thể thiếu được trong công tác phân loại ở các hệ thống thư viện Việt Nam.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Dewey, Melvil. Khung phân loại thập phân Dewey và bảng chỉ mục quan hệ: ấn bản 14 = Abridged Dewey Decimal classification and relative index : edition 14. – H.: Thư viện Quốc gia Việt Nam, 2006.

2. Dương Quảng Hàm. Văn học Việt Nam. - Tp. Hồ Chí Minh: Trẻ, 2005.

3. Hội thảo Sơ kết 3 năm áp dụng khung phân loại DDC trong ngành Thư viện Việt Nam (Sapa, 22- 23/2009).

4. Huỳnh Công Bá. Lịch sử Việt Nam. - Huế: Thuận Hóa, 2008.

 

____________________

ThS. Huỳnh Trung Nghĩa

Thư viện KHTH Tp.HCM

Nguồn: Tạp chí Thư viện Việt Nam số 6(32) – 2011 (tr.9- 11)


Đọc thêm cùng chuyên mục: