Một số lưu ý khi tạo lập chỉ số Phân loại DDC14 với việc sử dụng

Print

bảng phụ 1 : Tiểu phân mục chung

   Sau 1 năm triển khai việc ứng dụng DDC trong công tác phân loại tài liệu tại hệ thống thư viện công cộng (TVCC), chúng tôi nhận thấy tại nhiều địa phương vẫn còn những vướng mắc khi sử dụng Khung phân loại mới này. Để giúp cho việc sử dụng Khung Phân loại DDC14 được thuận tiện, dễ dàng hơn, trong bài viết này chúng tôi sẽ tập hợp những điểm cơ bản về việc tạo lập chỉ số Phân loại khi sử dụng Bảng phụ 1 (Bảng tiểu phân mục chung) và hi vọng bài viết này sẽ giúp ích cho các cán bộ làm công tác biên mục tại các cơ quan thông tin – thư viện trong cả nước.

Đặc điểm của bảng phụ 1:

Trong DDC14 có 4 bảng phụ dùng để kết hợp với ký hiệu từ bảng chính, tạo lập ký hiệu phân loại cho một tài liệu. Bảng phụ 1 được gọi là bảng tiểu phân mục chung, nhằm phản ánh những khía cạnh đặc trưng của tài liệu, bao gồm:

+ Thể hiện hình thức vật lý của tài liệu: (Từ điển, ấn phẩm định kỳ, chỉ dẫn thư mục...); Hoặc một khía cạnh đề tài của nội dung tài liệu (như: Triết học, Lịch sử, Nghiên cứu...).

+ Tiểu phân mục chung (B1) thường không được liệt kê trong bảng chính. Hoặc có thể được liệt kê trong bảng chính khi có ý nghĩa đặc biệt, nếu cần mở rộng đề tài liên quan, hay khi yêu cầu phải có ghi chú.

+ Tiểu phân mục chung (B1) có thể thêm vào bất cứ phần nào trong bảng chính, (trừ phi có chỉ dẫn cụ thể không được thêm). Không có chỉ dẫn nào không cho phép sử dụng Tiểu phân mục chung cả. Cần lưu ý trong khi áp dụng tiểu phân mục chung với việc sử dụng số 0, nếu cần sử dụng nhiều số 0 thì số lượng các chữ số 0 bao giờ cũng được hướng dẫn cụ thể trong bảng chính.

Ví dụ:

300            Khoa học xã hội

.3-9            Tiểu phân mục chung

320            Khoa học chính trị (Chính trị và chính quyền)

.02-08           Tiểu phân mục chung

321            Hệ thống chính quyền và nhà nước

.001-009             Tiểu phân mục chung

...

Khi sử dụng tiểu phân mục chung với các chỉ số phân loại được tạo lập thêm từ bảng 2-4 hoặc các phần khác của bảng chính thì phải kiểm tra thêm từ các bảng 2-4 hoặc các phần khác trong bảng chính (Chú ý tìm chỉ dẫn riêng về số lượng số 0 cần thiết trong bảng chính)

+ Không thêm nhiều tiểu phân mục chung vào một chỉ số phân loại trừ phi có chỉ dẫn cụ thể.

+ Chú ý tiểu phân mục chung được áp dụng cho toàn bộ chỉ số phân loại chứ không phải chỉ cho một phần của chỉ số đó, các chỉ số từ B1 sẽ được thêm vào cho các tác phẩm bao quát hoặc bao quát gần như toàn bộ chủ đề của chỉ số phân loại cho một tài liệu, vì vậy mỗi kí hiệu phân loại của tài liệu chỉ được thêm 1 tiểu phân mục chung (trừ trường hợp đặc biệt có chỉ dẫn cụ thể khác).

+ Ghi chú tiểu phân mục chung được thêm vào còn chỉ rõ có thể thêm tiểu phân mục chung cho những đề tài nào trong một đề mục đa thuật ngữ.

Ví dụ:

141              Chủ nghĩa duy tâm và các hệ thống và học thuyết liên quan

Tiểu phân mục chung được thêm vào cho chung Chủ nghĩa duy tâm và Hệ thống và học thuyết liên quan, cho riêng Chủ nghĩa duy tâm

639.2 Đánh bắt cá, săn cá voi, săn hải cẩu thương mại.

Tiểu phân mục chung được thêm vào chung cho Đánh bắt cá, săn cá voi, săn hải cẩu thương mại, cho riêng Đánh bắt cá thương mại.

738.6            Gạch và ngói trang trí

Tiểu phân mục chung được thêm vào cho một hoặc cả hai đề tài      có trong đề mục

Phương pháp tạo lập cơ bản:

Bảng 1: Tiểu phân mục chung là bảng Được áp dụng cho tất cả các phân lớp của khung DDC (từ 000-999) giúp cụ thể hóa chính xác hơn loại hình của tài liệu được phân loại, ví dụ: từ điển, ấn phẩm nhiều kỳ, v.v., hoặc để thể hiện cách tiếp cận hay quan điểm của chủ đề trong tài liệu, ví dụ: triết học, nghiên cứu, giáo dục, hoặc lịch sử.

Các chỉ số được quy định trong bảng 1 bao gồm:

-01             Triết học và lý thuyết

-02             Tài liệu hỗn hợp

-03             Từ điển, bách khoa thư, sách tra cứu

-04             Đề tài đặc biệt

-05             Xuất bản phẩm nhiều kỳ

-06             Các tổ chức và quản lý

-07             Giáo dục, nghiên cứu, các đề tài liên quan

-08             Lịch sử và mô tả liên quan đến các loại người

-09             Lịch sử, địa lý, con người

* Các chỉ số từ Tiểu phân mục chung có thể được ghép thêm vào bất kỳ chỉ số nào trong Bảng chính (trừ khi trong Bảng chính có chỉ dẫn khác). Đồng thời, các tiểu phân mục chung còn có thể được thêm cho bất kỳ đề tài nào trong ghi chú “ Xếp vào đây” ở bảng chính. Đây là Bảng duy nhất có thể được ghép thêm mà không cần chỉ dẫn rõ ràng hoặc hàm ý, tuy nhiên trước khi lựa chọn, cần phải tìm xem có chỉ dẫn không để biết chắc bạn có thể sử dụng.

* Chỉ dẫn sử dụng Tiểu phân mục chung được cung cấp trong Bảng chính theo một số cách.  Hãy tìm bất kỳ chỉ dẫn nào sau đây:

1.  Chỉ dẫn sử dụng Tiểu phân mục chung được đưa ra trong Bảng chính

Ví dụ: 300     Khoa học xã hội

300.1-.9 : Tiểu phân mục chung

600      Công nghệ (Khoa học ứng dụng)

601-609 : Tiểu phân mục chung

610 – Y học và sức khoẻ

610.1-9 : Tiểu phân mục chung

2. Một hoặc nhiều chỉ số là Tiểu phân mục chung được cung cấp ngay trong Bảng chính.

Ví dụ: 301 Xã hội học và nhân loại học

301.01                   Triết học và lý thuyết

302         Tương tác xã hội

302.01       Triết học và lý thuyết

302.07             Giáo dục, nghiên cứu, các chủ đề liên quan

  1. 578 Lịch sử tự nhiên của sinh vật và các chủ đề liên quan

578.01 Triết học và lý thuyết

578.02 Tài liệu hỗn hợp

578.07 Giáo dục, nghiên cứu, các đề tài liên quan

578.09    Lịch sử, địa lý, con người

3. Một dãy chỉ số được dành cho Tiểu phân mục chung, thường có nhiều số 0.

Ví dụ: 220                  Kinh Thánh

220.01-.09         Tiểu phân mục chung

371.1               Giáo viên và giảng dạy, các hoạt động liên quan

371.1001-1009   Tiểu phân mục chung

  1. 612 Sinh lý học người

.001-.009         Tiểu phân mục chung

...

4.  Tiểu phân mục chung là một phần tích hợp của chỉ số đã được thiết lập sẵn trong các lớp ở bảng chính: ví dụ: 500s, 600s

500  Khoa học tự nhiên và toán học

501  Triết học và lý thuyết

502  Tài liệu hỗn hợp

503  Từ điển, bách khoa thư, sách tra cứu

....

600  Công nghệ (Khoa học ứng dụng)

601  Triết học và lý thuyết

602  Tài liệu hỗn hợp

603  Từ điển, bách khoa thư, sách tra cứu...

...

606   Các tổ chức

607  Giáo dục, nghiên cứu, các đề tài liên quan...

5. Chỉ dẫn về cách sử dụng Tiểu phân mục chung được cung cấp trong một ghi chú ở Bảng chính

Ví dụ : 123  Thuyết quyết định và thuyết vô định

Tiểu phân mục chung được thêm vào cho một hoặc cả hai đề tài có trong đề mục

630 Nông nghiệp và các công nghệ liên quan...

Tiểu phân mục chung được thêm vào cho chung nông nghiệp và các công nghệ liên quan, cho riêng nông nghiệp

  1. 578 Lịch sử tự nhiên của sinh vật và các chủ đề liên quan

Tiểu phân mục chung được thêm vào cho chung lịch sử tự nhiên của sinh vật và các chủ đề liên quan, cho riêng lịch sử tự nhiên của sinh vật.

* Một số ví dụ cụ thể:

Ví dụ 1: Bách khoa thư về mèo 636.8003

636.8   Mèo                             (Bảng CM)

636.8   Mèo                             (Bảng chính)

636.8001-.8009               Tiểu phân mục chung

-03                   Từ điển, bách khoa thư, sách            tra cứu (Bảng 1)

Ví dụ 2: Sách bài tập về sinh lí học động vật          571.1076

571.1               Sinh lý học động vật (Bảng CM)

571.1               Động vật  (Bảng chính)

Xếp vào đây sinh lý học so sánh

571      Tiểu phân mục chung được thêm vào cho Sinh lý học và các chủ đề liên quan

-076 Ôn tập và bài tập (Bảng 1)

Bao gồm cả sách bài tập

Ví dụ 3: Huấn luyện túc cầu Canada 796.33507

796.335           Túc cầu Canada (Bảng CM)

796.335           Túc cầu Canada (Bảng chính)

796.33501-.33509       Tiểu phân mục chung

Ký hiệu từ Bảng 1 như được thay đổi dưới 796.33202-796.33207, ví dụ: huấn luyện 796.33507

Ví dụ 4: Tạp chí triết học thiên chúa giáo sơ khai 189.05

190      Triết học Thiên chúa giáo (Bảng Chỉ mục)

190      Triết học phương Tây hiện đại và triết học khác không phải phương Đông (Bảng chính)

Xếp vào đây tác phẩm tổng hợp về triết học Thiên chúa giáo…

Về… triết học Thiên chúa giáo sơ khai và trung cổ… xem 189 (bảng chính)

189                  Triết học phương Tây trung cổ

Xếp vào đây triết học Thiên chúa giáo sơ khai

-05                   Xuất bản phẩm nhiều kỳ (Bảng 1)

Ví dụ 5: Lịch sử kỹ thuật hàng không vũ trụ 629. 130 9

629.1              Kỹ thuật hàng không vũ trụ (Bảng CM)

629.1 3             Hàng không học (bảng chính)

.130 9       Lịch sử, địa lý, con người liên quan tới bay

Ví dụ 6: Nghề đóng sách 686.30023

686.3  Đóng sách (Bảng CM)

686.3  Đóng sách (Bảng chính)

.3001-.3009                 Tiểu phân mục chung

-023   Chủ đề là nghề nghiệp, công việc... (B1)

Ví dụ 7: Giáo hội thiên chúa giáo về triết học       262.001

260. Giáo hội thiên chúa giáo (Bảng chỉ mục)

262. Giáo hội học (Bảng chính)

.001 triết học và lý thuyết

(Bao gồm cả đổi mới giáo hội, thuyết giáo hội toàn thế giới)

Ví dụ 8: Tiêu chuẩn ngành về Phương tiện giao thông đường sắt - Toa xe khách - Yêu cầu kỹ thuật khi sản xuất, lắp ráp mới     625.202

625.2 Toa xe (bảng chỉ mục)

625.2 Đầu máy và toa xe (bảng chính)

625.202 Tài liệu tổng hợp

-02 Tiêu chuẩn (Bảng 1)

Ngoài việc nắm được những nguyên tắc chính, khi cộng trợ ký hiệu từ B1 vào chỉ số Phân loại phải xem xét kỹ trong trường hợp ký hiệu phân loại chính đã đầy đủ ý nghĩa, trợ ký hiệu tiêu chuẩn thêm vào sẽ trở nên dư thừa (Ví dụ: 973 - Lịch sử Hoa Kỳ; 9597 - Lịch sử Việt Nam; 184 - Triết học Platon... không cần cộng thêm -09 (B1) nữa... Hay tiểu phân mục chung cũng không thêm vào các đề tài đã được nêu ra trong ghi chú Bao gồm cả (Ví dụ: tại mục 388 – Giao thông vận tải mặt đất: Không được thêm tiểu phân mục chung cho các đề tài vận tải công cộng, dịch vụ hành khách và hàng hoá... nữa vì các đề tài này đã được nêu ra trong chú thích bao gồm cả rồi).

Tóm lại: những điểm cơ bản mà chúng tôi nêu ra ở trên nhằm giúp cho người làm công tác phân loại dễ dàng nắm được nguyên tắc tạo lập chỉ số phân loại khi cần sử dụng bảng Tiểu phân mục chung. Khi phân loại, người cán bộ thư viện cần xem xét kỹ các chỉ dẫn, ghi chú dưới các chỉ số về môn loại để tạo lập cho tài liệu một chỉ số phân loại chính xác nhất.

Tài liệu tham khảo

1. Khung phân loại thập phân DEWEY rút gọn (ấn  bản 14). – H.: TVQG, 2006. – 1076 tr.

2. Tài liệu tập huấn Khung phân loại DDC (ấn bản rút gọn 14). – H.: TVQG, 2006. – 73 tr.

3. Vũ Dương Thuý Ngà. Phân loại tài liệu (Giáo trình đại học). – H.: Văn hoá Thông tin, 2005. – 238 tr.

4. Ngô Ngọc Chi. Phân loại tài liệu: Giáo trình giảng dạy. – Tp. Hồ Chí Minh: Trường đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, 1996. – 248tr.

_______________

Nguyễn  Ngọc Bích (TVQG)

(Nguồn: Tạp chí Thư viện Việt Nam)


Đọc thêm cùng chuyên mục: